MÔ TẢ VỀ INERTOL POXITAR F
- Inertol Poxitar F là chất phủ kháng hóa chất 2 thành phần, có hàm lượng dung môi thấp gốc epoxy - hắc ín - dầu kết hợp với chất độn vô cơ.
- Sản phẩm phù hợp theo tiêu chuẩn BS 5493: KF 3B tương ứng KF3D (lớp hoàn thiện kháng hóa chất 2 thành phần)
CÁC ỨNG DỤNG CỦA INERTOL POXITAR F
- Inertol Poxitar F thích hợp thi công trên bê tông và thép đặc biệt trong các trường hợp thi công lên các bề mặt ẩm, đồng thời cũng được dùng làm lớp phủ bên trong và bên ngoài cho các kết cấu ngập trong nước hoặc chôn dưới đất chẳng hạn như hệ thống nước thải, công nghiệp hóa chất…
- Inertol Poxitar F không thích hợp cho những bề mặt phải tiếp xúc với nước uống, nhà cửa, chuồng trại.
THÔNG TIN VỀ SẢN PHẨM INERTOL POXITAR F
- Dạng/Màu: Inertol Poxitar F có màu đen
- Đóng gói: 10kg/bộ
- Thành phần A: 8.5kg/1thùng
- Thành phần B: 1.5kg/1thùng
- Lưu trữ nơi khô mát có bóng râm
- Thời hạn sử dụng: tối thiểu 12 tháng nếu lưu trữ đúng cách trong thùng nguyên chưa mở.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM INERTOL POXITAR F
Hệ thống phủ: trên bê tông và thép: 2-3 x Inertol Poxitar F
Tỷ lệ trộn: Inertol Poxitar F được trộn theo tỷ lệ giữa thành phần A:B = 85:15 (theo khối lượng)
Mật độ tiêu thụ
|
Khối lượng riêng chất lỏng khoảng kg/l
|
Thể tích chất rắn khoảng (%)
|
Độ dày theo lý thuyết với mật độ 100 g/m2
|
Mật độ tiêu thụ với 20% hao hụt cho một lớp khô có độ dày trung bình
|
Thể tích
|
Trọng lượng
|
Ướt micron
|
Khô micron
|
Micron
|
Khoảng kg/m2
|
Inertol Poxitar F
|
1.8
|
87
|
96
|
56
|
49
|
150
|
0.31
|
Đặc tính
- Sau khi đã được bảo dưỡng hoàn toàn, Inertol Poxitar F sẽ dai cứng, rất chắc và kháng mài mòn và và va đập cao, kháng nước, vi khuẩn và hóa chất tuyệt hảo
- Inertol Poxitar F có thể tiếp xúc ngay với nước ngay sau khi thi công nhưng phải chú ý rằng khi đó dung môi sẽ lan ra trong nước và gây ô nhiễm tạm thời
- Do đó chỉ sản phẩm tiếp xúc ngay với nước trong trường hợp đặc biệt và sau khi bàn bạc với cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ môi trường.
Khả năng kháng
Ảnh hưởng của hóa chất
- Inertol Poxitar F kháng lại nước sạch, nước biển, hàu bám, axit và dung dịch kiềm loãng, muối trung tính, các loại dầu vô cơ và dầu cung cấp nhiệt, các chất nhiều dầu, chất tẩy…
- Không thể kháng benzen-hydrocacbon và dầu hắc ín lâu dài
Nhiệt độ
- Sức nóng khô lên đến 1000C, sức nóng ẩm và nước nóng lên đến khoảng + 600C, nếu tiếp xúc trong thời gian ngắn có thể lên đến tối đa 800C
- Không kháng nước nóng trong trường hợp gradient nhiệt độ khác nhau đáng kể
HƯỚNG DẪN THI CÔNG INERTOL POXITAR F
Chuẩn bị bề mặt
Bê tông
- Tối thiểu 14 ngày tuổi, đặc chắc, không dính vữa xi măng, bụi và các thành phần dễ bong tróc và các chất nhiễm bẩn khác.
- Làm sạch bằng phương pháp thổi để tăng độ kết dính. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp phải tiếp xúc nước ngầm
- Các lỗ, hốc lớn … nếu cần nên làm phẳng bằng Sikagard 75 Epocem
Thép
- Làm sạch bằng phương pháp thổi SA½ theo tiêu chuẩn ISO 12944, phần 4.
- Không dính bụi, dầu, mỡ..
Chuẩn bị vật liệu
- Vật liệu đã được đóng gói theo đúng tỷ lệ. Khuấy kỹ thành phần A (thành phần cơ bản) trước khi thi công. Cho thành phần B (chất làm cứng) vào và trộn đều với cần khuấy điện (di chuyển cần khuấy lên và xuống)
- Khi chuẩn bị với số lượng nhỏ phải giữ đúng tỷ lệ trộn đã nêu trên
- Vật liệu đã được trộn xong có thể sử dụng ngay
- Trong trường hợp thành phần B (chất làm cứng) kết tinh thì hòa tan sản phẩm vào nước ấm (+400C đến +500C) và để sản phẩm nguội xuống đến nhiệt độ bình thường trước khi trộn với thành phần A (thành phần cơ bản)
Thi công
Thi công bằng chổi: với cọ, chổi tròn hay chổi hình quạt. Không được dùng thêm dung môi vì chúng sẽ làm trì hoãn quá trình bảo dưỡng đặc biệt trong trường hợp ngâm dưới nước
Phun chân không có không khí: với thiết bị không có không khí với áp lực phun là 150 bar, vòi phun có nòng 0.53 đến 0.66 mm (26 thou.) góc phun 400C - 800C. Ở nhiệt độ thấp có thể thêm đến 5% Thinner S nhưng trong trường hợp tiếp xúc ngay với nước thì không được pha thêm Thinner S
Nhiệt độ thi công
- Nhiệt độ xung quanh và nhiệt độ bề mặt càng cao thì quá trình bảo dưỡng sẽ kết thúc nhanh hơn. Có thể thi công ở nhiệt độ +50C
- Trong điều kiện không thuận lợi chẳng hạn như tác động của hơi ẩm lên lớp phủ mới, bề mặt bị tổn hại (chuyển sang màu nâu) và có bề mặt có thể bị sần sùi nhẹ như da cá sấu. Tuy nhiên những điều này không ảnh hưởng đến tính năng của sản phẩm
Thời gian cho phép thi công: khoảng 1½ ở nhiệt độ +200C
Thời gian chờ giữa các lớp với độ dày khi khô lên đến 150mm
Sản phẩm
|
Nhiệt độ môi trường
|
+50C
|
+100C
|
+150C
|
+200C
|
+250C
|
+300C
|
Thời gian chờ giữa các lớp
|
Tối thiểu
|
36 giờ
|
30 giờ
|
24 giờ
|
12 giờ
|
8 giờ
|
6 giờ
|
Tối đa
|
96 giờ
|
72 giờ
|
60 giờ
|
48 giờ
|
36 giờ
|
24 giờ
|
Thời gian chờ giữa các lớp tùy thuộc phần lớn phụ thuộc vào nhiệt độ và thời tiết
Nếu không thể tuân thủ thời gian chờ như trên thì có thể dẫn đến trục trặc về việc kết dính và sẽ cần phải tiến hành phục hồi lại. Phương pháp phục hồi tốt nhất là mài nhẹ hoặc thổi cát và sau đó tiến hành làm sạch bụi trước khi thi công lớp kế tiếp
Thời gian khô sau cùng
Nếu được thông thoáng thì việc bảo dưỡng sẽ kết thúc sau khoảng 8 – 10 ngày ở 200C. Việc bảo dưỡng vẫn diễn ra ở nhiệt độ thấp dưới +100C nhưng sẽ diễn ra lâu hơn (cũng như khi đông kết dưới nước)
Lưu ý quan trọng
Tuân thủ những hướng dẫn an toàn in trên nhãn hiệu
Khi thi công trong phòng kín, hố, ống trục, hồ chứa … cần phải thông gió đầy đủ. Tránh xa tia lửa trần kể cả tia lửa hàn
Trong phòng thiếu ánh sáng chỉ được phép sử dụng ánh đèn điện an toàn. Thiết bị lắp đặt hệ thống thông gió phải chống phóng tia lửa
Bảo vệ da bằng kem không có chất nhờn trước khi thi công dưới ánh nắng.